Truyền thông nội dung dự thảo Nghị quyết ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2026 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
Thực hiện Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13; Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022; Nghị quyết số 56/2021/ND-HĐND ngày 10/12/2021 ban hành quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2022-2025. Sở Tài chính đã báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 58/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 về việc quy định các nguyên tắc, tiêu chí; định mức tại Nghị quyết này được áp dụng cho năm 2022 và các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025; định mức phân bổ gắn với chính quyền địa phương 03 cấp (tỉnh, huyện, xã).
Ngày 25/6/2025, Quốc hội đã ban hành Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026 thay thế Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14 và Luật số 56/2024/QH15. Trong đó quy định: (1) Tại điểm g, khoản 9, Điều 31 Luật NSNN năm 2025 quy định: “HĐND cấp tỉnh quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách của ngân sách địa phương” và điểm b, khoản 12, Điều 32 “UBND cấp tỉnh lập và trình HĐND cùng cấp quyết định các nội dung quy định tại khoản 9 Điều 31 của Luật này”. (2) Tại điểm a khoản 1, Điều 21 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19/2/2025 quy định “HĐND cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định chi tiết điều, khoản, điểm và các nội dung khác được giao trong văn bản quy phạm pháp pháp của cơ quan nhà nước cấp trên”.
Ngày 12/6/2025 của Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, Nghị quyết số 1670/NQ-UBTVQH15 ngày 16/6/2025 Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lai Châu năm 2025, Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 (Hội nghị lần thứ 11) của Ban Chấp hành Trung ương đảng Khóa XIII.
Căn cứ để xây dựng định mức chi thường xuyên năm 2026; ngày 16/7/2025, Văn phòng Quốc hội ban hành Thông báo số 2552/TB-VPQH về kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự thảo Nghị quyết về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 2026, theo đó tại nội dung 1 quy định “Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất với đề nghị của Chính phủ và kiến nghị của cơ quan thẩm tra trình Quốc hội xem xét, quyết định việc kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022- 2025 sang năm 2026; đồng thời không ban hành Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 2026”.
Hiện nay, UBND tỉnh đã trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia gữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Do vậy, Nghị quyết Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 trên địa bàn tỉnh không còn phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp. Để có cơ sở pháp lý cho việc phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2026; việc ban hành Nghị quyết Ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2026 trên địa bàn tỉnh Lai Châu là cần thiết và đúng quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
MỤC I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương áp dụng cho năm ngân sách 2026 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội.
b) Khi các văn bản quy định được dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan Đảng; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu; các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; các xã, phường trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương.
Điều 2. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương
1. Việc xây dựng hệ thống định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương phải góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
2. Phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương năm 2026; kế hoạch tài chính 5 năm địa phương giai đoạn 2026-2030; kế thừa tiêu chí, định mức còn phù hợp giai đoạn 2022-2025. Từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, phấn đấu giảm tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại ngân sách nhà nước, sắp xếp tổ chức bộ máy gắn với phân cấp, phân quyền theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, phát huy tính chủ động, tự lực, tự cường của các cấp ngân sách, tinh giản biên chế, thực hiện cải cách tiền lương và bảo hiểm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của các sở, ban, ngành, mặt trận Tổ quốc tỉnh và các xã, phường.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cải cách hành chính; góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả đơn vị sự nghiệp để giảm mức hỗ trợ trực tiếp cho đơn vị sự nghiệp công lập, tăng nguồn đảm bảo chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các dịch vụ sự nghiệp công, khuyến khích xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội phát triển kinh tế xã hội.
4. Tăng cường tính chủ động, gắn với chức năng nhiệm vụ, chế độ chính sách chi ngân sách nhà nước. Đưa tối đa các khoản chi thường xuyên vào định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên trong các lĩnh vực chi với yêu cầu triệt để tiết kiệm; giảm các khoản chi hội nghị, hội thảo, các đoàn đi công tác nước ngoài, dành nguồn lực để bố trí cho các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng nội dung, mục tiêu của các Đề án, Nghị quyết của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Tiêu chí phân bổ ngân sách rõ ràng, dễ thực hiện và kiểm tra bảo đảm công bằng, công khai và minh bạch. Đồng thời làm cơ sở để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí đối với các cơ quan quản lý nhà nước; các đơn vị sự công lập theo quy định của pháp luật.
6. Các tiêu chí xác định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương gồm: Dân số; biên chế được cấp có thẩm quyền giao, số hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ, đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xã biên giới; số thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn. Định mức phân bổ của ngân sách địa phương đã bao gồm toàn bộ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách do Trung ương, địa phương ban hành đến ngày Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết này. Đảm bảo chi lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng.
7. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên đối với các xã, phường tuân thủ thêm một số nguyên tắc: Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số là tiêu chí chính kết hợp các tiêu chí bổ sung phù hợp với các xã, phường đối với một số lĩnh vực chi như: Chi sự nghiệp môi trường đối với xã trung tâm, phường; chi quản lý hành chính; sự nghiệp đào tạo xã định mức theo biên chế; chi sự nghiệp văn hóa.
8. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp tự chủ chi thường xuyên; ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định đối với các đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.
MỤC II
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TỈNH
TIỂU MỤC 1
TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 3. Tiêu chí, định mức phân bổ chi của cơ quan Đảng, cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu (không bao gồm đơn vị trực thuộc quy định tại Điều 8 Quy định này) và các cơ quan quản lý nhà nước
1. Về tiêu chí: Căn cứ số biên chế được cấp có thẩm quyền giao. Ngoài định mức chi thường xuyên được phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan, đơn vị được phân bổ kinh phí chi tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định; kinh phí đặc thù thực hiện các nhiệm vụ.
2. Đảm bảo quỹ tiền lương: Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp); đối với số biên chế có mặt tính theo hệ số lương thực tế hiện hưởng; số biên chế thiếu so với biên chế giao được tính theo mức hệ số lương 2,34 theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/biên chế/01 tháng.
3. Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên
4. Định mức phân bổ đã bao gồm:
a) Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan, đơn vị như: Chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng; phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị; kinh phí hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, đơn vị; công tác phòng cháy chữa cháy; hoạt động trang thông tin điện tử nội bộ của cơ quan, đơn vị; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng; tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; chi hoạt động kiểm tra.
b) Chi hoạt động công tác đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương (không bao gồm phụ cấp cấp ủy).
c) Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của cán bộ, công chức theo quy định.
5. Định mức phân bổ chưa bao gồm:
a) Chi chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
b) Phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể; phụ cấp ưu đãi nghề; phụ cấp đặc biệt; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên; phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trang phục ngành theo quy định.
c) Các khoản chi đặc thù của các cơ quan đơn vị theo quy định, gồm: Chi chế độ đặc thù cán bộ làm công tác cơ yếu; chi hoạt động các ban chỉ đạo; kinh phí thẩm định, xây dựng văn bản theo quy định; hội nghị giao ban, triển khai, tổng kết nhiệm vụ định kỳ, hàng năm; chi hoạt động đặc thù của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; chi đoàn ra, đoàn vào; phục vụ công tác xử lý vi phạm hành chính; kinh phí phục vụ công tác thu phí, lệ phí; trích một phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước; chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định; chi duy trì hoạt động cổng thông tin điện tử tỉnh; tiền điện, nước của các cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc ở ngoài Khu Trung tâm hành chính - Chính trị tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
d) Chi thực hiện các đề án, nghị quyết và các nhiệm vụ không thường xuyên khác được cấp có thẩm quyền quyết định; kinh phí mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công có giá trị lớn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
b) Đảm bảo quỹ tiền lương: Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp); đối với số biên chế có mặt tính theo hệ số lương thực tế hiện hưởng; số biên chế thiếu so với biên chế giao được tính theo mức hệ số lương 2,34 theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/biên chế/01 tháng.
c) Đinh mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên
3. Định mức phân bổ đã bao gồm:
a) Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy của cơ quan, đơn vị như: Chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng; phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng (bao gồm cả tiền điện, tiền nước).
b) Các khoản chi nghiệp vụ mang tính chất thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị như: Chi nghiệp vụ chuyên môn; tập huấn, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; kinh phí hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, đơn vị; công tác phòng cháy chữa cháy; hoạt động trang thông tin điện tử nội bộ của cơ quan, đơn vị; chi hoạt động kiểm tra; chi các hoạt động truyền thông về công tác y tế - dân số và các nhiệm vụ phát sinh khác theo quy định thuộc chức năng, nhiệm vụ.
c) Chi hoạt động công tác đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương (không bao gồm phụ cấp cấp ủy).
d) Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của viên chức theo quy định.
4. Định mức phân bổ chưa bao gồm:
a) Chi chế độ tiền thưởng đối với viên chức theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
b) Phụ cấp nhân viên y tế thôn bản.
c) Chi chính sách đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ.
d) Chi hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định số 188/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ và các văn bản quy định hiện hành.
đ) Chi các hoạt động nghiệp vụ: Hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng, xét nghiệm, kiểm nghiệm, giám định y khoa, giám định pháp y; phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống dịch bệnh; chi xử lý chất thải y tế.
e) Chi thực hiện các đề án, nghị quyết và các nhiệm vụ không thường xuyên khác được cấp có thẩm quyền quyết định; kinh phí mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công có giá trị lớn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
Điều 6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa thông tin; phát thanh, truyền hình; thể dục, thể thao; bảo vệ môi trường; bảo đảm xã hội; khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; chi hoạt động kinh tế khác
1. Tiêu chí phân bổ: Căn cứ số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; Ngoài định mức chi thường xuyên được phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị được phân bổ kinh phí chi tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định; kinh phí chi đặc thù thực hiện các nhiệm vụ.
2. Đảm bảo quỹ tiền lương: Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp); đối với số biên chế có mặt tính theo hệ số lương thực tế hiện hưởng; số biên chế thiếu so với biên chế giao được tính theo mức hệ số lương 2,34 theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/biên chế/01 tháng.
3. Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên
4. Định mức phân bổ đã bao gồm:
a) Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan, đơn vị như: Chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng, phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; kinh phí hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, đơn vị; công tác phòng cháy chữa cháy; hoạt động trang thông tin điện tử nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Chi hoạt động công tác đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương (không bao gồm phụ cấp cấp ủy).
c) Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của viên chức theo quy định.
5. Định mức phân bổ chưa bao gồm:
a) Chi chế độ tiền thưởng đối với viên chức theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
b) Chi chính sách đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ; các khoản phụ cấp ngành, nghề theo quy định của pháp luật.
c) Tiền nhiên liệu phục vụ hoạt động của máy móc thiết bị phát sóng của cơ quan Báo và Phát thanh truyền hình Lai Châu.
d) Tiền điện, nước đối với các cơ quan đơn vị có trụ sở làm việc ngoài Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh; Kinh phí chi trả tiền điện, tiền nước, vệ sinh môi trường, chăm sóc cây xanh, cây cảnh Khu trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh, Quảng trường nhân dân và tượng đài Bác Hồ với nhân dân các dân tộc tỉnh.
đ) Chi thực hiện các đề án, nghị quyết và các nhiệm vụ không thường xuyên khác được cấp có thẩm quyền quyết định; kinh phí mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công có giá trị lớn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐỐI VỚI CHI QUỐC PHÒNG - AN NINH; CHI KHÁC NGÂN SÁCH
Điều 9. Định mức phân bổ chi quốc phòng-an ninh
Ngân sách địa phương hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội do cấp tỉnh đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước; pháp luật chuyên ngành và Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ và khả năng cân đối ngân sách của địa phương hàng năm.
Điều 10. Định mức phân bổ chi khác
1. Định mức chi Quỹ thi đua khen thưởng cấp tỉnh: Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế và nguồn Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh, Sở Nội vụ lập kế hoạch sử dụng Quỹ gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ dự toán chi Quỹ thi đua khen thưởng theo quy định, tối đa bằng 1,5% chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh.
2. Chi hỗ trợ các cơ quan, đơn vị cấp trên đóng trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ của địa phương theo quy định tại khoản 5, Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách.
MỤC III
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN
CỦA CÁC XÃ, PHƯỜNG
TIỂU MỤC 1
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 11. Tiêu chí, nguyên tắc, định mức phân bổ chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể, Mặt trận tổ quốc
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI CÁC LĨNH VỰC SỰ NGHIỆP
Điều 12. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN CÔNG VIỆC HỖ TRỢ, PHỤC VỤ TRONG CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ CẤP TỈNH, CẤP XÃ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 111/2022/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 19. Tiêu chí, định mức phân bổ
1. Tiêu chí: Theo số lượng lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao.
2. Định mức phân bổ
a) Cơ quan quản lý hành chính định mức phân bổ là 138 triệu đồng/người/năm.
b) Đơn vị sự nghiệp định mức phân bổ là 104 triệu đồng/người/năm.
3. Định mức phân bổ quy định tại khoản 2 Điều này đã đảm bảo chi hoạt động và chi tiền lương, tiền công lao động, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,…) theo quy định cho các đối tượng lao động hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Định mức phân bổ quy định tại khoản 2 Điều này là định mức phân bổ cho các cơ quan đơn vị để thực hiện chi hoạt động và chi tiền lương, tiền công lao động, các khoản đóng góp theo lương cho lao động hợp đồng. Ngoài định mức phân bổ tại Điều này Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ nguồn kinh phí chi hoạt động thường xuyên, nguồn thu sự nghiệp và các nguồn hợp pháp khác (nếu có) để ký hợp đồng lao động đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động, phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, đơn vị.
MỤC V
DỰ PHÒNG NGÂN SÁCH
Điều 20. Định mức phân bổ dự phòng ngân sách địa phương
1. Tiêu chí, nguyên tắc: Định mức dự phòng đối với ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã tính theo tỷ trọng trên tổng chi ngân sách địa phương.
2. Định mức phân bổ: Đối với cấp tỉnh tối thiểu bằng 2% tổng chi ngân sách cấp tỉnh (không bao gồm chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương); xã, phường tối thiểu bằng 2% tổng chi ngân sách cấp xã (tổng chi ngân sách không bao gồm chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp xã).
Trên cơ sở dự toán chi cân đối ngân sách địa phương, căn cứ tình hình thực tế các cấp chủ động bố trí dự phòng ngân sách cấp tỉnh, cấp xã đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành./.
Thực hiện Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13; Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022; Nghị quyết số 56/2021/ND-HĐND ngày 10/12/2021 ban hành quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2022-2025. Sở Tài chính đã báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 58/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 về việc quy định các nguyên tắc, tiêu chí; định mức tại Nghị quyết này được áp dụng cho năm 2022 và các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025; định mức phân bổ gắn với chính quyền địa phương 03 cấp (tỉnh, huyện, xã).
Ngày 25/6/2025, Quốc hội đã ban hành Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026 thay thế Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14 và Luật số 56/2024/QH15. Trong đó quy định: (1) Tại điểm g, khoản 9, Điều 31 Luật NSNN năm 2025 quy định: “HĐND cấp tỉnh quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách của ngân sách địa phương” và điểm b, khoản 12, Điều 32 “UBND cấp tỉnh lập và trình HĐND cùng cấp quyết định các nội dung quy định tại khoản 9 Điều 31 của Luật này”. (2) Tại điểm a khoản 1, Điều 21 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19/2/2025 quy định “HĐND cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định chi tiết điều, khoản, điểm và các nội dung khác được giao trong văn bản quy phạm pháp pháp của cơ quan nhà nước cấp trên”.
Ngày 12/6/2025 của Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, Nghị quyết số 1670/NQ-UBTVQH15 ngày 16/6/2025 Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lai Châu năm 2025, Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 (Hội nghị lần thứ 11) của Ban Chấp hành Trung ương đảng Khóa XIII.
Căn cứ để xây dựng định mức chi thường xuyên năm 2026; ngày 16/7/2025, Văn phòng Quốc hội ban hành Thông báo số 2552/TB-VPQH về kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự thảo Nghị quyết về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 2026, theo đó tại nội dung 1 quy định “Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất với đề nghị của Chính phủ và kiến nghị của cơ quan thẩm tra trình Quốc hội xem xét, quyết định việc kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022- 2025 sang năm 2026; đồng thời không ban hành Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 2026”.
Hiện nay, UBND tỉnh đã trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia gữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Do vậy, Nghị quyết Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 trên địa bàn tỉnh không còn phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp. Để có cơ sở pháp lý cho việc phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2026; việc ban hành Nghị quyết Ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2026 trên địa bàn tỉnh Lai Châu là cần thiết và đúng quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
MỤC I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương áp dụng cho năm ngân sách 2026 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội.
b) Khi các văn bản quy định được dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan Đảng; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu; các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; các xã, phường trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương.
Điều 2. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương
1. Việc xây dựng hệ thống định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương phải góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
2. Phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương năm 2026; kế hoạch tài chính 5 năm địa phương giai đoạn 2026-2030; kế thừa tiêu chí, định mức còn phù hợp giai đoạn 2022-2025. Từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, phấn đấu giảm tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại ngân sách nhà nước, sắp xếp tổ chức bộ máy gắn với phân cấp, phân quyền theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, phát huy tính chủ động, tự lực, tự cường của các cấp ngân sách, tinh giản biên chế, thực hiện cải cách tiền lương và bảo hiểm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của các sở, ban, ngành, mặt trận Tổ quốc tỉnh và các xã, phường.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cải cách hành chính; góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả đơn vị sự nghiệp để giảm mức hỗ trợ trực tiếp cho đơn vị sự nghiệp công lập, tăng nguồn đảm bảo chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các dịch vụ sự nghiệp công, khuyến khích xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội phát triển kinh tế xã hội.
4. Tăng cường tính chủ động, gắn với chức năng nhiệm vụ, chế độ chính sách chi ngân sách nhà nước. Đưa tối đa các khoản chi thường xuyên vào định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên trong các lĩnh vực chi với yêu cầu triệt để tiết kiệm; giảm các khoản chi hội nghị, hội thảo, các đoàn đi công tác nước ngoài, dành nguồn lực để bố trí cho các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng nội dung, mục tiêu của các Đề án, Nghị quyết của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Tiêu chí phân bổ ngân sách rõ ràng, dễ thực hiện và kiểm tra bảo đảm công bằng, công khai và minh bạch. Đồng thời làm cơ sở để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí đối với các cơ quan quản lý nhà nước; các đơn vị sự công lập theo quy định của pháp luật.
6. Các tiêu chí xác định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương gồm: Dân số; biên chế được cấp có thẩm quyền giao, số hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ, đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xã biên giới; số thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn. Định mức phân bổ của ngân sách địa phương đã bao gồm toàn bộ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách do Trung ương, địa phương ban hành đến ngày Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết này. Đảm bảo chi lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng.
7. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên đối với các xã, phường tuân thủ thêm một số nguyên tắc: Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số là tiêu chí chính kết hợp các tiêu chí bổ sung phù hợp với các xã, phường đối với một số lĩnh vực chi như: Chi sự nghiệp môi trường đối với xã trung tâm, phường; chi quản lý hành chính; sự nghiệp đào tạo xã định mức theo biên chế; chi sự nghiệp văn hóa.
8. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp tự chủ chi thường xuyên; ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định đối với các đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.
MỤC II
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TỈNH
TIỂU MỤC 1
TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 3. Tiêu chí, định mức phân bổ chi của cơ quan Đảng, cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu (không bao gồm đơn vị trực thuộc quy định tại Điều 8 Quy định này) và các cơ quan quản lý nhà nước
1. Về tiêu chí: Căn cứ số biên chế được cấp có thẩm quyền giao. Ngoài định mức chi thường xuyên được phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan, đơn vị được phân bổ kinh phí chi tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định; kinh phí đặc thù thực hiện các nhiệm vụ.
2. Đảm bảo quỹ tiền lương: Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp); đối với số biên chế có mặt tính theo hệ số lương thực tế hiện hưởng; số biên chế thiếu so với biên chế giao được tính theo mức hệ số lương 2,34 theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/biên chế/01 tháng.
3. Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên
| STT | Nội dung | Định mức phân bổ (Triệu đồng/biên chế/năm) |
| 1 | Từ 20 biên chế trở xuống | 36 |
| 2 | Từ 21 biên chế trở lên | 34 |
4. Định mức phân bổ đã bao gồm:
a) Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan, đơn vị như: Chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng; phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị; kinh phí hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, đơn vị; công tác phòng cháy chữa cháy; hoạt động trang thông tin điện tử nội bộ của cơ quan, đơn vị; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng; tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; chi hoạt động kiểm tra.
b) Chi hoạt động công tác đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương (không bao gồm phụ cấp cấp ủy).
c) Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của cán bộ, công chức theo quy định.
5. Định mức phân bổ chưa bao gồm:
a) Chi chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
b) Phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể; phụ cấp ưu đãi nghề; phụ cấp đặc biệt; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên; phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trang phục ngành theo quy định.
c) Các khoản chi đặc thù của các cơ quan đơn vị theo quy định, gồm: Chi chế độ đặc thù cán bộ làm công tác cơ yếu; chi hoạt động các ban chỉ đạo; kinh phí thẩm định, xây dựng văn bản theo quy định; hội nghị giao ban, triển khai, tổng kết nhiệm vụ định kỳ, hàng năm; chi hoạt động đặc thù của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; chi đoàn ra, đoàn vào; phục vụ công tác xử lý vi phạm hành chính; kinh phí phục vụ công tác thu phí, lệ phí; trích một phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước; chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định; chi duy trì hoạt động cổng thông tin điện tử tỉnh; tiền điện, nước của các cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc ở ngoài Khu Trung tâm hành chính - Chính trị tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
d) Chi thực hiện các đề án, nghị quyết và các nhiệm vụ không thường xuyên khác được cấp có thẩm quyền quyết định; kinh phí mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công có giá trị lớn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
TIỂU MỤC 2
TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI CÁC LĨNH VỰC SỰ NGHIỆP; TỔ CHỨC XÃ HỘI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO
Điều 4. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
1. Về tiêu chí: Căn cứ số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; Ngoài định mức chi thường xuyên được phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị được phân bổ kinh phí chi tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định; kinh phí đặc thù thực hiện các nhiệm vụ.
2. Đảm bảo quỹ tiền lương: Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp); đối với số biên chế có mặt tính theo hệ số lương thực tế hiện hưởng; số biên chế thiếu so với biên chế giao được tính theo mức hệ số lương 2,34 theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/biên chế/01 tháng.
3. Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên: 22 triệu đồng/biên chế/năm.
4. Định mức phân bổ đã bao gồm:
a) Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy của cơ quan, đơn vị như: Chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng; phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng (bao gồm tiền điện, tiền nước) tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; kinh phí hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, đơn vị; công tác phòng cháy chữa cháy; hoạt động trang thông tin điện tử nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Các khoản chi nghiệp vụ mang tính chất thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị như: Chi nghiệp vụ chuyên môn; tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; chi hoạt động kiểm tra và các nhiệm vụ phát sinh khác theo quy định thuộc chức năng, nhiệm vụ; chi hội thảo thỉnh giảng theo quy định.
c) Chi hoạt động công tác đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương (không bao gồm phụ cấp cấp ủy).
d) Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của viên chức theo quy định.
5. Định mức phân bổ chưa bao gồm:
a) Chi chế độ tiền thưởng đối với viên chức theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
b) Chi phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục theo Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Các khoản phụ cấp, trợ cấp đối với viên chức theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ; Chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo theo Nghị định số 77/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ; Phụ cấp đặc biệt theo Thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ; các khoản phụ cấp ngành, nghề theo quy định của pháp luật.
c) Các chế độ, chính sách của học sinh, học viên, sinh viên và chế độ của học sinh, sinh viên do cơ sở giáo dục thực hiện theo quy định hiện hành.
d) Chi thực hiện các đề án, nghị quyết và các nhiệm vụ không thường xuyên khác được cấp có thẩm quyền quyết định; kinh phí mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công có giá trị lớn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
Điều 5. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế, dân số
1. Tiêu chí, định mức phân bổ đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
a) NSNN hỗ trợ chi thường xuyên (bao gồm Chế độ tiền thưởng; Quỹ tiền lương: Chi tiền lương; các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công được xác định trên cơ sở số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ khám, chữa bệnh) sau khi đơn vị đã sử dụng nguồn thu sự nghiệp, thu dịch vụ khám, chữa bệnh được để lại chi nhưng chưa bảo đảm chi lương và chi hoạt động thường xuyên.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ các khoản chi chưa được kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
2. Tiêu chí, định mức phân bổ đối với các đơn vị thực hiện hoạt động y tế dự phòng, dân số (Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm; Trung tâm pháp y, Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh), dân số và trạm y tế xã
a) Về tiêu chí: Căn cứ số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; Ngoài định mức chi thường xuyên được phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị được phân bổ kinh phí chi tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định; kinh phí chi đặc thù thực hiện các nhiệm vụ.TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI CÁC LĨNH VỰC SỰ NGHIỆP; TỔ CHỨC XÃ HỘI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO
Điều 4. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
1. Về tiêu chí: Căn cứ số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; Ngoài định mức chi thường xuyên được phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị được phân bổ kinh phí chi tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định; kinh phí đặc thù thực hiện các nhiệm vụ.
2. Đảm bảo quỹ tiền lương: Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp); đối với số biên chế có mặt tính theo hệ số lương thực tế hiện hưởng; số biên chế thiếu so với biên chế giao được tính theo mức hệ số lương 2,34 theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/biên chế/01 tháng.
3. Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên: 22 triệu đồng/biên chế/năm.
4. Định mức phân bổ đã bao gồm:
a) Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy của cơ quan, đơn vị như: Chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng; phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng (bao gồm tiền điện, tiền nước) tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; kinh phí hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, đơn vị; công tác phòng cháy chữa cháy; hoạt động trang thông tin điện tử nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Các khoản chi nghiệp vụ mang tính chất thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị như: Chi nghiệp vụ chuyên môn; tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; chi hoạt động kiểm tra và các nhiệm vụ phát sinh khác theo quy định thuộc chức năng, nhiệm vụ; chi hội thảo thỉnh giảng theo quy định.
c) Chi hoạt động công tác đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương (không bao gồm phụ cấp cấp ủy).
d) Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của viên chức theo quy định.
5. Định mức phân bổ chưa bao gồm:
a) Chi chế độ tiền thưởng đối với viên chức theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
b) Chi phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục theo Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Các khoản phụ cấp, trợ cấp đối với viên chức theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ; Chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo theo Nghị định số 77/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ; Phụ cấp đặc biệt theo Thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ; các khoản phụ cấp ngành, nghề theo quy định của pháp luật.
c) Các chế độ, chính sách của học sinh, học viên, sinh viên và chế độ của học sinh, sinh viên do cơ sở giáo dục thực hiện theo quy định hiện hành.
d) Chi thực hiện các đề án, nghị quyết và các nhiệm vụ không thường xuyên khác được cấp có thẩm quyền quyết định; kinh phí mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công có giá trị lớn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
Điều 5. Tiêu chí, định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế, dân số
1. Tiêu chí, định mức phân bổ đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
a) NSNN hỗ trợ chi thường xuyên (bao gồm Chế độ tiền thưởng; Quỹ tiền lương: Chi tiền lương; các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công được xác định trên cơ sở số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ khám, chữa bệnh) sau khi đơn vị đã sử dụng nguồn thu sự nghiệp, thu dịch vụ khám, chữa bệnh được để lại chi nhưng chưa bảo đảm chi lương và chi hoạt động thường xuyên.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ các khoản chi chưa được kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
2. Tiêu chí, định mức phân bổ đối với các đơn vị thực hiện hoạt động y tế dự phòng, dân số (Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm; Trung tâm pháp y, Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh), dân số và trạm y tế xã
b) Đảm bảo quỹ tiền lương: Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp); đối với số biên chế có mặt tính theo hệ số lương thực tế hiện hưởng; số biên chế thiếu so với biên chế giao được tính theo mức hệ số lương 2,34 theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/biên chế/01 tháng.
c) Đinh mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên
| STT | Tên đơn vị | Định mức phân bổ (Triệu đồng/biên chế/năm) |
| 1 | Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh | |
| a | Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh | 26 |
| b | Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm; Trung tâm pháp y | 25 |
| 2 | Sự nghiệp dân số, y tế dự phòng thuộc các Trung tâm | |
| a | Sự nghiệp dân số, Y tế dự phòng: Phong Thổ, Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Mường Tè | 25 |
| b | Sự nghiệp dân số, Y tế dự phòng: Tam Đường, Tân Uyên, Than Uyên | 23 |
| c | Sự nghiệp dân số và Y tế dự phòng Lai Châu | 20 |
| 3 | Trạm y tế xã, phường | |
| a | Trạm y tế xã thuộc địa bàn xã biên giới | 19 |
| b | Trạm y tế xã thuộc địa bàn xã đặc biệt khó khăn | 18 |
| c | Trạm y tế xã, phường còn lại | 16 |
a) Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy của cơ quan, đơn vị như: Chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng; phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng (bao gồm cả tiền điện, tiền nước).
b) Các khoản chi nghiệp vụ mang tính chất thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị như: Chi nghiệp vụ chuyên môn; tập huấn, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; kinh phí hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, đơn vị; công tác phòng cháy chữa cháy; hoạt động trang thông tin điện tử nội bộ của cơ quan, đơn vị; chi hoạt động kiểm tra; chi các hoạt động truyền thông về công tác y tế - dân số và các nhiệm vụ phát sinh khác theo quy định thuộc chức năng, nhiệm vụ.
c) Chi hoạt động công tác đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương (không bao gồm phụ cấp cấp ủy).
d) Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của viên chức theo quy định.
4. Định mức phân bổ chưa bao gồm:
a) Chi chế độ tiền thưởng đối với viên chức theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
b) Phụ cấp nhân viên y tế thôn bản.
c) Chi chính sách đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ.
d) Chi hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định số 188/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ và các văn bản quy định hiện hành.
đ) Chi các hoạt động nghiệp vụ: Hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng, xét nghiệm, kiểm nghiệm, giám định y khoa, giám định pháp y; phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống dịch bệnh; chi xử lý chất thải y tế.
e) Chi thực hiện các đề án, nghị quyết và các nhiệm vụ không thường xuyên khác được cấp có thẩm quyền quyết định; kinh phí mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công có giá trị lớn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
Điều 6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa thông tin; phát thanh, truyền hình; thể dục, thể thao; bảo vệ môi trường; bảo đảm xã hội; khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; chi hoạt động kinh tế khác
1. Tiêu chí phân bổ: Căn cứ số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; Ngoài định mức chi thường xuyên được phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị được phân bổ kinh phí chi tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định; kinh phí chi đặc thù thực hiện các nhiệm vụ.
2. Đảm bảo quỹ tiền lương: Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp); đối với số biên chế có mặt tính theo hệ số lương thực tế hiện hưởng; số biên chế thiếu so với biên chế giao được tính theo mức hệ số lương 2,34 theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/biên chế/01 tháng.
3. Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên
| STT | Nội dung | Định mức phân bổ (Triệu đồng/biên chế/năm) |
| 1 | Từ 20 biên chế trở xuống | 22 |
| 2 | Từ 21 biên chế trở lên | 20 |
a) Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan, đơn vị như: Chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng, phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; kinh phí hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, đơn vị; công tác phòng cháy chữa cháy; hoạt động trang thông tin điện tử nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Chi hoạt động công tác đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương (không bao gồm phụ cấp cấp ủy).
c) Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của viên chức theo quy định.
5. Định mức phân bổ chưa bao gồm:
a) Chi chế độ tiền thưởng đối với viên chức theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
b) Chi chính sách đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ; các khoản phụ cấp ngành, nghề theo quy định của pháp luật.
c) Tiền nhiên liệu phục vụ hoạt động của máy móc thiết bị phát sóng của cơ quan Báo và Phát thanh truyền hình Lai Châu.
d) Tiền điện, nước đối với các cơ quan đơn vị có trụ sở làm việc ngoài Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh; Kinh phí chi trả tiền điện, tiền nước, vệ sinh môi trường, chăm sóc cây xanh, cây cảnh Khu trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh, Quảng trường nhân dân và tượng đài Bác Hồ với nhân dân các dân tộc tỉnh.
đ) Chi thực hiện các đề án, nghị quyết và các nhiệm vụ không thường xuyên khác được cấp có thẩm quyền quyết định; kinh phí mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công có giá trị lớn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
e) Chi các chế độ chính sách bảo trợ xã hội, Bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật.
6. Định mức chi trả Quỹ nhuận bút (đã bao gồm chi nhuận bút, thù lao bản quyền phát sóng): Được xác định bằng 1,5 lần tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc trên số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 7. Định mức phân bổ chi của sự nghiệp giao thông
1. Định mức phân bổ cho công tác quản lý và duy tu bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường quốc lộ được bàn giao cho địa phương quản lý (chưa bao gồm kinh phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và khắc phục bão lũ hàng năm), cụ thể:
a) Đối với đường quốc lộ có mặt đường láng nhựa, mặt đường bê tông nhựa: 50 triệu đồng/km/năm.
b) Đối với cầu có chiều dài L ≥ 6m: 0,4 triệu đồng/m/năm.
2. Định mức phân bổ cho công tác quản lý và duy tu bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường do tỉnh quản lý (chưa bao gồm kinh phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và khắc phục bão lũ hàng năm), cụ thể:
a) Đối với mặt đường láng nhựa; mặt đường bê tông nhựa: 48 triệu đồng/km/năm.
b) Đối với mặt đường bê tông xi măng: 47 triệu đồng/km/năm.
c) Đối với mặt đường cấp phối: 51 triệu đồng/km/năm.
d) Đối với cầu có chiều dài L ≥ 6m: 0,25 triệu đồng/m/năm.
3. Đối với kinh phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và khắc phục bão lũ hàng năm các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
Điều 8. Tiêu chí, định mức phân bổ chi đối với các tổ chức xã hội thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao
1. Tiêu chí phân bổ: Theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
2. Đảm bảo quỹ tiền lương: Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp); đối với số biên chế có mặt tính theo hệ số lương thực tế hiện hưởng; số biên chế thiếu so với biên chế giao được tính theo mức hệ số lương 2,34 theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/biên chế/01 tháng.
3. Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên: 25 triệu đồng/biên chế/năm.
4. Chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ được đảng, nhà nước giao được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
TIỂU MỤC 36. Định mức chi trả Quỹ nhuận bút (đã bao gồm chi nhuận bút, thù lao bản quyền phát sóng): Được xác định bằng 1,5 lần tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc trên số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 7. Định mức phân bổ chi của sự nghiệp giao thông
1. Định mức phân bổ cho công tác quản lý và duy tu bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường quốc lộ được bàn giao cho địa phương quản lý (chưa bao gồm kinh phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và khắc phục bão lũ hàng năm), cụ thể:
a) Đối với đường quốc lộ có mặt đường láng nhựa, mặt đường bê tông nhựa: 50 triệu đồng/km/năm.
b) Đối với cầu có chiều dài L ≥ 6m: 0,4 triệu đồng/m/năm.
2. Định mức phân bổ cho công tác quản lý và duy tu bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường do tỉnh quản lý (chưa bao gồm kinh phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và khắc phục bão lũ hàng năm), cụ thể:
a) Đối với mặt đường láng nhựa; mặt đường bê tông nhựa: 48 triệu đồng/km/năm.
b) Đối với mặt đường bê tông xi măng: 47 triệu đồng/km/năm.
c) Đối với mặt đường cấp phối: 51 triệu đồng/km/năm.
d) Đối với cầu có chiều dài L ≥ 6m: 0,25 triệu đồng/m/năm.
3. Đối với kinh phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và khắc phục bão lũ hàng năm các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
Điều 8. Tiêu chí, định mức phân bổ chi đối với các tổ chức xã hội thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao
1. Tiêu chí phân bổ: Theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
2. Đảm bảo quỹ tiền lương: Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp); đối với số biên chế có mặt tính theo hệ số lương thực tế hiện hưởng; số biên chế thiếu so với biên chế giao được tính theo mức hệ số lương 2,34 theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/biên chế/01 tháng.
3. Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên: 25 triệu đồng/biên chế/năm.
4. Chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ được đảng, nhà nước giao được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐỐI VỚI CHI QUỐC PHÒNG - AN NINH; CHI KHÁC NGÂN SÁCH
Điều 9. Định mức phân bổ chi quốc phòng-an ninh
Ngân sách địa phương hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội do cấp tỉnh đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước; pháp luật chuyên ngành và Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ và khả năng cân đối ngân sách của địa phương hàng năm.
Điều 10. Định mức phân bổ chi khác
1. Định mức chi Quỹ thi đua khen thưởng cấp tỉnh: Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế và nguồn Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh, Sở Nội vụ lập kế hoạch sử dụng Quỹ gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ dự toán chi Quỹ thi đua khen thưởng theo quy định, tối đa bằng 1,5% chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh.
2. Chi hỗ trợ các cơ quan, đơn vị cấp trên đóng trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ của địa phương theo quy định tại khoản 5, Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách.
MỤC III
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN
CỦA CÁC XÃ, PHƯỜNG
TIỂU MỤC 1
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 11. Tiêu chí, nguyên tắc, định mức phân bổ chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể, Mặt trận tổ quốc
1. Về tiêu chí: Căn cứ số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; Ngoài định mức chi thường xuyên được phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan, đơn vị được phân bổ kinh phí chi tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định; kinh phí đặc thù thực hiện các nhiệm vụ.
2. Định mức phân bổ như sau:
a) Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên theo tiêu chí biên chế: 34 triệu đồng/biên chế/năm.
b) Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù của cấp xã là: 1.000 triệu đồng/năm/xã, phường. Ngoài ra được xác định thêm theo số thôn, bản, tổ dân phố: 10 triệu đồng/ thôn, bản, tổ dân phố/năm.
3. Định mức phân bổ đã bao gồm:
a) Kinh phí hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan: Khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị, tổng kết; đoàn ra, đoàn vào; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng.
b) Các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm của cơ quan, đơn vị: Chi nghiệp vụ chuyên môn; tập huấn, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; chi hoạt động kiểm tra, giám sát, tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và chi nhiệm vụ lưu trữ theo quy định. Kinh phí hoạt động của các Ban chỉ đạo; các hoạt động, nhiệm vụ phát sinh khác theo quy định thuộc chức năng, nhiệm vụ theo phân cấp.
c) Kinh phí thực hiện Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương về ban hành quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở.
4. Định mức phân bổ chưa bao gồm:
a) Kinh phí thực hiện Quy định số 25-QĐ/TU ngày 21 tháng 7 năm 2025 của Tỉnh ủy Lai Châu về một số chế độ chi tiêu hoạt động của Đảng ủy các xã, phường trực thuộc Tỉnh ủy; chi bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh; kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố và người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 69/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh; kinh phí hoạt động của Chi hội thuộc các tổ chức Chính trị - xã hội ở thôn, bản thuộc các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo Nghị quyết số 42/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh; chính sách hỗ trợ hàng tháng cho đảng viên thuộc Đảng bộ tỉnh Lai Châu được tặng Huy hiệu Đảng từ 40 năm tuổi Đảng trở lên theo Nghị quyết số 27/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh; chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư; kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ cho công chức, viên chức, người lao động và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp, Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 69/2025/NQ-HĐND ngày 26 tháng 9 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh; hoạt động phí hàng tháng của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã theo Nghị quyết số 1206/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
b) Chi thực hiện một số nhiệm vụ không thường xuyên (ngoài định mức phân bổ theo tiêu chí biên chế, tiêu chí bổ sung), chi Đề án, Nghị quyết của cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi thực hiện một số nhiệm vụ đặc thù khác theo quy định: Phân bổ theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
TIỂU MỤC 22. Định mức phân bổ như sau:
a) Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên theo tiêu chí biên chế: 34 triệu đồng/biên chế/năm.
b) Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù của cấp xã là: 1.000 triệu đồng/năm/xã, phường. Ngoài ra được xác định thêm theo số thôn, bản, tổ dân phố: 10 triệu đồng/ thôn, bản, tổ dân phố/năm.
3. Định mức phân bổ đã bao gồm:
a) Kinh phí hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan: Khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị, tổng kết; đoàn ra, đoàn vào; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng.
b) Các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm của cơ quan, đơn vị: Chi nghiệp vụ chuyên môn; tập huấn, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; chi hoạt động kiểm tra, giám sát, tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và chi nhiệm vụ lưu trữ theo quy định. Kinh phí hoạt động của các Ban chỉ đạo; các hoạt động, nhiệm vụ phát sinh khác theo quy định thuộc chức năng, nhiệm vụ theo phân cấp.
c) Kinh phí thực hiện Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương về ban hành quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở.
4. Định mức phân bổ chưa bao gồm:
a) Kinh phí thực hiện Quy định số 25-QĐ/TU ngày 21 tháng 7 năm 2025 của Tỉnh ủy Lai Châu về một số chế độ chi tiêu hoạt động của Đảng ủy các xã, phường trực thuộc Tỉnh ủy; chi bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh; kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố và người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 69/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh; kinh phí hoạt động của Chi hội thuộc các tổ chức Chính trị - xã hội ở thôn, bản thuộc các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo Nghị quyết số 42/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh; chính sách hỗ trợ hàng tháng cho đảng viên thuộc Đảng bộ tỉnh Lai Châu được tặng Huy hiệu Đảng từ 40 năm tuổi Đảng trở lên theo Nghị quyết số 27/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh; chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư; kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ cho công chức, viên chức, người lao động và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp, Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 69/2025/NQ-HĐND ngày 26 tháng 9 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh; hoạt động phí hàng tháng của Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã theo Nghị quyết số 1206/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
b) Chi thực hiện một số nhiệm vụ không thường xuyên (ngoài định mức phân bổ theo tiêu chí biên chế, tiêu chí bổ sung), chi Đề án, Nghị quyết của cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi thực hiện một số nhiệm vụ đặc thù khác theo quy định: Phân bổ theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI CÁC LĨNH VỰC SỰ NGHIỆP
Điều 12. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
1. Về tiêu chí: Căn cứ số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; Ngoài định mức chi thường xuyên được phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị được phân bổ kinh phí chi tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo quy định; kinh phí đặc thù thực hiện các nhiệm vụ.
2. Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên theo tiêu chí biên chế: 22 triệu đồng/biên chế/năm.
3. Định mức phân bổ đã bao gồm:
a) Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy của cơ quan, đơn vị như: Chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng; phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng (bao gồm tiền điện, tiền nước) tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; kinh phí hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, đơn vị; công tác phòng cháy chữa cháy; hoạt động trang thông tin điện tử nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Các khoản chi nghiệp vụ mang tính chất thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị như: Chi nghiệp vụ chuyên môn; tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; chi hoạt động kiểm tra và các nhiệm vụ phát sinh khác theo quy định thuộc chức năng, nhiệm vụ; chi hội thảo thỉnh giảng theo quy định.
c) Chi hoạt động công tác đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương.
d) Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của viên chức theo quy định.
4. Định mức phân bổ chưa bao gồm:
a) Chi chế độ tiền thưởng đối với viên chức theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
b) Chi phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục theo Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Các khoản phụ cấp, trợ cấp đối với viên chức theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ; Chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo theo Nghị định số 77/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ; Phụ cấp đặc biệt theo Thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ; các khoản phụ cấp ngành, nghề theo quy định của pháp luật.
c) Các chế độ, chính sách của trẻ em mần non; học sinh, sinh viên theo quy định hiện hành.
d) Chi thực hiện các đề án, nghị quyết và các nhiệm vụ không thường xuyên khác được cấp có thẩm quyền quyết định; kinh phí mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công có giá trị lớn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
5. Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung: Các xã, phường được bổ sung kinh phí theo mức 1,2 triệu đồng/biên chế cán bộ công chức, viên chức được giao để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền (chưa bao gồm: Kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn).
Điều 13. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa thông tin, thể dục thể thao; Phát thanh - truyền hình
1. Định mức theo tiêu chí dân số: 54.000 đồng/người dân/năm. Đối với các xã, phường có dân số dưới 13.500 dân được tính phần chênh lệch dân số để đảm bảo bằng mức dân số 13.500 dân.
2. Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lễ hội quy mô cấp tỉnh cụ thể: Lễ hội văn hóa du lịch tết độc lập tại xã Than Uyên: 3.000 triệu đồng/lễ hội/năm; Lễ hội đền thờ vua Lê Thái Tổ tại xã Lê Lợi: 1.500 triệu đồng/lễ hội/năm; Lễ hội Then Kin Pang xã Khổng Lào: 1.500 triệu đồng/lễ hội/năm.
3. Định mức phân bổ đã bao gồm: Chi hoạt động văn hóa thông tin, thể dục, thể thao, du lịch, tham gia các lễ hội, trưng bày sản phẩm OCOP, tổ chức các lễ hội truyền thống, phát thanh, truyền thanh trên địa bàn các xã, phường.
4. Định mức phân bổ chưa bao gồm:
a) Kinh phí tổ chức Đại hội thể dục - thể thao; hỗ trợ kinh phí cho các thôn, bản, tổ dân phố, khu phố (sau đây gọi chung là cộng đồng dân cư) để xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 67/2024/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Kinh phí thực hiện các đề án, nghị quyết của tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
Điều 14. Định mức phân bổ chi bảo đảm xã hội
1. Khoán kinh phí cho các xã, phường với mức khoán: 350 triệu đồng/xã; 450 triệu đồng/phường, để thực hiện một số nhiệm vụ chi bảo đảm xã hội gồm: Chi quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh; chi hỗ trợ mai táng phí đối với người dân tộc thiểu số theo Nghị quyết số 53/2025/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh; chi hỗ trợ người được phân công trực tiếp giúp đỡ người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường trên địa bàn theo Nghị quyết số 60/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh; chi thăm hỏi, tặng quà cá nhân ngày Thương binh - Liệt sĩ 27 tháng 7 và Tết Nguyên đán hàng năm theo Nghị quyết số 70/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Kinh phí hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy; người được giao nhiệm vụ hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 68/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 10 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trợ cấp của cán bộ xã, phường già yếu đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường theo Thông tư số 08/2024/TT-BNV ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Bộ Nội vụ; Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ; chính sách trợ cấp hưu trí xã hội theo Nghị định số 176/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ; kinh phí chi trả đối với tổ chức dịch vụ chi trả chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 68/2024/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2024; kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội và các chính sách bảo trợ xã hội khác được phân bổ trên cơ sở đối tượng thụ hưởng chính sách và mức chi trả theo quy định hiện hành.
Điều 15. Định mức phân bổ chi sự nghiệp môi trường
Đối với các xã Than Uyên, xã Tân Uyên, xã Bình Lư, phường Đoàn Kết, phường Tân phong, xã Phong Thổ, xã Sìn Hồ, xã Nậm Hàng, xã Bum Tở được phân bổ kinh phí theo mức 2.500 triệu đồng/xã, phường/năm. Đối với các xã còn lại được phân bổ kinh phí theo mức 400 triệu đồng/xã/năm để thực hiện các nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường theo Nghị quyết số 47/2024/NQ-HĐND ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 16. Định mức phân bổ chi Quốc phòng
1. Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số: 15.000 đồng/người dân/năm và 160 triệu đồng/xã biên giới/năm. Đối với các xã, phường có dân số dưới 13.500 dân được tính phần chênh lệch dân số để đảm bảo bằng mức dân số 13.500 dân.
a) Định mức phân bổ trên bao gồm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, nhiệm vụ quốc phòng do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định.
b) Định mức phân bổ chưa bao gồm: Kinh phí huấn luyện dân quân tự vệ phân cấp cho cấp xã thực hiện theo quy định.
2. Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung: Hỗ trợ các xã, phường thực hiện nhiệm vụ diễn tập phòng thủ khu vực theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt với mức 2.500 triệu đồng/khu vực/lần diễn tập và kinh phí diễn tập phòng chống cháy rừng, phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn, an ninh trật tự vùng di dân tự do theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt với mức 300 triệu đồng/xã, phường/năm.
Điều 17. Định mức phân bổ chi An ninh
1. Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số: Chi an ninh: 8.000 đồng/người dân/năm và 80 triệu đồng/xã biên giới/năm. Đối với các xã, phường có dân số dưới 13.500 dân được tính phần chênh lệch dân số để đảm bảo bằng mức dân số 13.500 dân.
2. Định mức phân bổ trên bao gồm kinh phí hỗ trợ các đơn vị an ninh đóng trên địa bàn các xã, phường để thực hiện các nhiệm vụ cần thiết về an ninh và trật tự an toàn xã hội.
3. Định mức phân bổ chưa bao gồm: Chi hỗ trợ thường xuyên hằng tháng đối với người tham gia Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo Nghị quyết số 21/2024/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Các khoản kinh phí đặc thù thực hiện nhiệm vụ an ninh được tỉnh giao.
Điều 18. Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế
1. Định mức phân bổ theo tỷ trọng (bằng 20%) tổng các khoản chi thường xuyên đã tính được theo định mức phân bổ của cấp xã (từ Điều 11 đến Điều 17 của quy định này). Đã bao gồm: Kinh phí xác định giá đất cụ thể.
2. Đối với Trung tâm Dịch vụ tổng hợp: Tiêu chí, định mức phân bổ như sau:
a) Về tiêu chí: Căn cứ số biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài định mức chi thường xuyên được phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan, đơn vị được phân bổ kinh phí chi tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương theo quy định, kinh phí đặc thù thực hiện các nhiệm vụ.
b) Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên là: 20 triệu đồng/biên chế/năm. Định mức phân bổ đã bao gồm: Chi hoạt động thường xuyên theo tiêu chí biên chế: Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan, đơn vị như: Chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng, phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; kinh phí hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, đơn vị; công tác phòng cháy chữa cháy; hoạt động trang thông tin điện tử nội bộ của cơ quan, đơn vị. Chi hoạt động công tác đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của viên chức theo quy định.
3. Định mức theo tiêu chí bổ sung: Đối với các tuyến đường do xã quản lý là 15 triệu đồng/km/năm. Ngoài ra, đối với các xã biên giới: Hỗ trợ kinh phí phát quang đường thông tầm nhìn biên giới là 15 triệu đồng/km/năm; hỗ trợ kinh phí quản lý, bảo trì các tuyến đường tuần tra biên giới là 15 triệu đồng/km/năm.
4. Định mức phân bổ chưa bao gồm:
a) Kinh phí hỗ trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
b) Kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa.
c) Kinh phí thực hiện các đề án, nghị quyết của tỉnh; kinh phí hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
d) Kinh phí chi vệ sinh môi trường, chăm sóc cây xanh đô thị của Phường Đoàn Kết, Phường Tân Phong được xác định theo mức quy định của tỉnh sau khi giảm trừ số kinh phí được bố trí tại Điều 15 quy định này; kinh phí điện chiếu sáng (gồm tiền điện, vận hành, sửa chữa, thay thế) của Phường Đoàn Kết, Phường Tân Phong được xác định theo địa bàn đảm bảo tối đa bằng dự toán năm 2025 đã được giao.
MỤC IV2. Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên theo tiêu chí biên chế: 22 triệu đồng/biên chế/năm.
3. Định mức phân bổ đã bao gồm:
a) Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy của cơ quan, đơn vị như: Chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng; phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng (bao gồm tiền điện, tiền nước) tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; kinh phí hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, đơn vị; công tác phòng cháy chữa cháy; hoạt động trang thông tin điện tử nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Các khoản chi nghiệp vụ mang tính chất thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị như: Chi nghiệp vụ chuyên môn; tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; chi hoạt động kiểm tra và các nhiệm vụ phát sinh khác theo quy định thuộc chức năng, nhiệm vụ; chi hội thảo thỉnh giảng theo quy định.
c) Chi hoạt động công tác đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương.
d) Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của viên chức theo quy định.
4. Định mức phân bổ chưa bao gồm:
a) Chi chế độ tiền thưởng đối với viên chức theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
b) Chi phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục theo Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Các khoản phụ cấp, trợ cấp đối với viên chức theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ; Chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo theo Nghị định số 77/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ; Phụ cấp đặc biệt theo Thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ; các khoản phụ cấp ngành, nghề theo quy định của pháp luật.
c) Các chế độ, chính sách của trẻ em mần non; học sinh, sinh viên theo quy định hiện hành.
d) Chi thực hiện các đề án, nghị quyết và các nhiệm vụ không thường xuyên khác được cấp có thẩm quyền quyết định; kinh phí mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công có giá trị lớn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
5. Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung: Các xã, phường được bổ sung kinh phí theo mức 1,2 triệu đồng/biên chế cán bộ công chức, viên chức được giao để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền (chưa bao gồm: Kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn).
Điều 13. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa thông tin, thể dục thể thao; Phát thanh - truyền hình
1. Định mức theo tiêu chí dân số: 54.000 đồng/người dân/năm. Đối với các xã, phường có dân số dưới 13.500 dân được tính phần chênh lệch dân số để đảm bảo bằng mức dân số 13.500 dân.
2. Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lễ hội quy mô cấp tỉnh cụ thể: Lễ hội văn hóa du lịch tết độc lập tại xã Than Uyên: 3.000 triệu đồng/lễ hội/năm; Lễ hội đền thờ vua Lê Thái Tổ tại xã Lê Lợi: 1.500 triệu đồng/lễ hội/năm; Lễ hội Then Kin Pang xã Khổng Lào: 1.500 triệu đồng/lễ hội/năm.
3. Định mức phân bổ đã bao gồm: Chi hoạt động văn hóa thông tin, thể dục, thể thao, du lịch, tham gia các lễ hội, trưng bày sản phẩm OCOP, tổ chức các lễ hội truyền thống, phát thanh, truyền thanh trên địa bàn các xã, phường.
4. Định mức phân bổ chưa bao gồm:
a) Kinh phí tổ chức Đại hội thể dục - thể thao; hỗ trợ kinh phí cho các thôn, bản, tổ dân phố, khu phố (sau đây gọi chung là cộng đồng dân cư) để xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 67/2024/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Kinh phí thực hiện các đề án, nghị quyết của tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
Điều 14. Định mức phân bổ chi bảo đảm xã hội
1. Khoán kinh phí cho các xã, phường với mức khoán: 350 triệu đồng/xã; 450 triệu đồng/phường, để thực hiện một số nhiệm vụ chi bảo đảm xã hội gồm: Chi quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh; chi hỗ trợ mai táng phí đối với người dân tộc thiểu số theo Nghị quyết số 53/2025/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh; chi hỗ trợ người được phân công trực tiếp giúp đỡ người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường trên địa bàn theo Nghị quyết số 60/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh; chi thăm hỏi, tặng quà cá nhân ngày Thương binh - Liệt sĩ 27 tháng 7 và Tết Nguyên đán hàng năm theo Nghị quyết số 70/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Kinh phí hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy; người được giao nhiệm vụ hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 68/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 10 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trợ cấp của cán bộ xã, phường già yếu đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường theo Thông tư số 08/2024/TT-BNV ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Bộ Nội vụ; Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ; chính sách trợ cấp hưu trí xã hội theo Nghị định số 176/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ; kinh phí chi trả đối với tổ chức dịch vụ chi trả chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 68/2024/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2024; kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội và các chính sách bảo trợ xã hội khác được phân bổ trên cơ sở đối tượng thụ hưởng chính sách và mức chi trả theo quy định hiện hành.
Điều 15. Định mức phân bổ chi sự nghiệp môi trường
Đối với các xã Than Uyên, xã Tân Uyên, xã Bình Lư, phường Đoàn Kết, phường Tân phong, xã Phong Thổ, xã Sìn Hồ, xã Nậm Hàng, xã Bum Tở được phân bổ kinh phí theo mức 2.500 triệu đồng/xã, phường/năm. Đối với các xã còn lại được phân bổ kinh phí theo mức 400 triệu đồng/xã/năm để thực hiện các nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường theo Nghị quyết số 47/2024/NQ-HĐND ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 16. Định mức phân bổ chi Quốc phòng
1. Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số: 15.000 đồng/người dân/năm và 160 triệu đồng/xã biên giới/năm. Đối với các xã, phường có dân số dưới 13.500 dân được tính phần chênh lệch dân số để đảm bảo bằng mức dân số 13.500 dân.
a) Định mức phân bổ trên bao gồm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, nhiệm vụ quốc phòng do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định.
b) Định mức phân bổ chưa bao gồm: Kinh phí huấn luyện dân quân tự vệ phân cấp cho cấp xã thực hiện theo quy định.
2. Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung: Hỗ trợ các xã, phường thực hiện nhiệm vụ diễn tập phòng thủ khu vực theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt với mức 2.500 triệu đồng/khu vực/lần diễn tập và kinh phí diễn tập phòng chống cháy rừng, phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn, an ninh trật tự vùng di dân tự do theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt với mức 300 triệu đồng/xã, phường/năm.
Điều 17. Định mức phân bổ chi An ninh
1. Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số: Chi an ninh: 8.000 đồng/người dân/năm và 80 triệu đồng/xã biên giới/năm. Đối với các xã, phường có dân số dưới 13.500 dân được tính phần chênh lệch dân số để đảm bảo bằng mức dân số 13.500 dân.
2. Định mức phân bổ trên bao gồm kinh phí hỗ trợ các đơn vị an ninh đóng trên địa bàn các xã, phường để thực hiện các nhiệm vụ cần thiết về an ninh và trật tự an toàn xã hội.
3. Định mức phân bổ chưa bao gồm: Chi hỗ trợ thường xuyên hằng tháng đối với người tham gia Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo Nghị quyết số 21/2024/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Các khoản kinh phí đặc thù thực hiện nhiệm vụ an ninh được tỉnh giao.
Điều 18. Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế
1. Định mức phân bổ theo tỷ trọng (bằng 20%) tổng các khoản chi thường xuyên đã tính được theo định mức phân bổ của cấp xã (từ Điều 11 đến Điều 17 của quy định này). Đã bao gồm: Kinh phí xác định giá đất cụ thể.
2. Đối với Trung tâm Dịch vụ tổng hợp: Tiêu chí, định mức phân bổ như sau:
a) Về tiêu chí: Căn cứ số biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài định mức chi thường xuyên được phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan, đơn vị được phân bổ kinh phí chi tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương theo quy định, kinh phí đặc thù thực hiện các nhiệm vụ.
b) Định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên là: 20 triệu đồng/biên chế/năm. Định mức phân bổ đã bao gồm: Chi hoạt động thường xuyên theo tiêu chí biên chế: Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan, đơn vị như: Chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng, phúc lợi tập thể; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị; vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; kinh phí hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, đơn vị; công tác phòng cháy chữa cháy; hoạt động trang thông tin điện tử nội bộ của cơ quan, đơn vị. Chi hoạt động công tác đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của viên chức theo quy định.
3. Định mức theo tiêu chí bổ sung: Đối với các tuyến đường do xã quản lý là 15 triệu đồng/km/năm. Ngoài ra, đối với các xã biên giới: Hỗ trợ kinh phí phát quang đường thông tầm nhìn biên giới là 15 triệu đồng/km/năm; hỗ trợ kinh phí quản lý, bảo trì các tuyến đường tuần tra biên giới là 15 triệu đồng/km/năm.
4. Định mức phân bổ chưa bao gồm:
a) Kinh phí hỗ trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
b) Kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa.
c) Kinh phí thực hiện các đề án, nghị quyết của tỉnh; kinh phí hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh: Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trong phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương.
d) Kinh phí chi vệ sinh môi trường, chăm sóc cây xanh đô thị của Phường Đoàn Kết, Phường Tân Phong được xác định theo mức quy định của tỉnh sau khi giảm trừ số kinh phí được bố trí tại Điều 15 quy định này; kinh phí điện chiếu sáng (gồm tiền điện, vận hành, sửa chữa, thay thế) của Phường Đoàn Kết, Phường Tân Phong được xác định theo địa bàn đảm bảo tối đa bằng dự toán năm 2025 đã được giao.
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN CÔNG VIỆC HỖ TRỢ, PHỤC VỤ TRONG CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ CẤP TỈNH, CẤP XÃ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 111/2022/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 19. Tiêu chí, định mức phân bổ
1. Tiêu chí: Theo số lượng lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao.
2. Định mức phân bổ
a) Cơ quan quản lý hành chính định mức phân bổ là 138 triệu đồng/người/năm.
b) Đơn vị sự nghiệp định mức phân bổ là 104 triệu đồng/người/năm.
3. Định mức phân bổ quy định tại khoản 2 Điều này đã đảm bảo chi hoạt động và chi tiền lương, tiền công lao động, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,…) theo quy định cho các đối tượng lao động hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Định mức phân bổ quy định tại khoản 2 Điều này là định mức phân bổ cho các cơ quan đơn vị để thực hiện chi hoạt động và chi tiền lương, tiền công lao động, các khoản đóng góp theo lương cho lao động hợp đồng. Ngoài định mức phân bổ tại Điều này Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ nguồn kinh phí chi hoạt động thường xuyên, nguồn thu sự nghiệp và các nguồn hợp pháp khác (nếu có) để ký hợp đồng lao động đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động, phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, đơn vị.
MỤC V
DỰ PHÒNG NGÂN SÁCH
Điều 20. Định mức phân bổ dự phòng ngân sách địa phương
1. Tiêu chí, nguyên tắc: Định mức dự phòng đối với ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã tính theo tỷ trọng trên tổng chi ngân sách địa phương.
2. Định mức phân bổ: Đối với cấp tỉnh tối thiểu bằng 2% tổng chi ngân sách cấp tỉnh (không bao gồm chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương); xã, phường tối thiểu bằng 2% tổng chi ngân sách cấp xã (tổng chi ngân sách không bao gồm chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp xã).
Trên cơ sở dự toán chi cân đối ngân sách địa phương, căn cứ tình hình thực tế các cấp chủ động bố trí dự phòng ngân sách cấp tỉnh, cấp xã đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành./.
Tác giả: Quản trị hệ thống
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
-
Dự thảo Nghị quyết quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu
-
Hưởng ứng Ngày hội đổi mới sáng tạo quốc gia 01-10, ngày Chuyển đổi số quốc gia 10-10 năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
-
Triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phòng, chống lãng phí đến năm 2035
-
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ
-
Triển khai thực hiện Phong trào “Bình dân học vụ số” trên địa bàn tỉnh Lai Châu
-
TRUYỀN THÔNG DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH Phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng, diện tích công trình sự nghiệp tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
-
TRUYỀN THÔNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT Quy định mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh trích hàng năm ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bà
-
TRUYỀN THÔNG DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
-
Truyền thông nội dung dự thảo Nghị quyết ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2026 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
-
Truyền thông: Dự thảo Quyết định bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
Thống kê truy cập
- Đang truy cập45
- Hôm nay5,544
- Tháng hiện tại412,017
- Tháng trước357,552
- Tổng lượt truy cập87,625,641
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây








