TRUYỀN THÔNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT Quy định mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh trích hàng năm ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bà
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
1. Cơ sở chính trị, pháp lý
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đổi với công tác tín dụng chính sách xã hội, trong đó tại mục 3 nêu rõ: “Tập trung nguồn lực và hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội”. Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới[1].
- Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội[2].
- Điều 39 Luật Ngân sách Nhà nước số 89/2025/QH15 quy định nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương cụ thể: “1. Chi đầu tư phát triển: c) Cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý và ủy thác cho vay qua ngân hàng chính sách để thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương”.
- Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 84/2025/TT-BTC ngày 19/8/2025 của Bộ Tài chính. Theo đó có một số quy định mới cụ thể như sau:
(1) Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 84/2025/TT-BTC ngày 19/8/2025 quy định: “Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định trên cơ sở các quy định hiện hành của NHCSXH và phù hợp với thực tế tại địa phương”.
(2) Tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 84/2025/TT-BTC ngày 19/8/2025 quy định: “a) …Đối với các khoản nợ bị rủi ro ngoài phạm vi đối tượng và nguyên nhân khách quan được xem xét xử lý rủi ro theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định”.
- Nghị quyết số 05-NQ-ĐH ngày 19/9/2025 của Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XV đã đề ra mục tiêu chung và các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030 như: (1) Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 4.596.000 đồng/người/tháng; (2) Hàng năm giải quyết việc làm cho 10.000 lao động, đào tạo nghề cho 4.700 lao động; (3) tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3-4%/năm.
- Kế hoạch số 310-KH/TU ngày 06/02/2025 của Tỉnh ủy Lai Châu về kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới[3].
2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, việc cho vay từ nguồn vốn ngân sách địa phương để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và được cụ thể hóa tại Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND ngày 06/01/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện để cho vay trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Ngày 19/8/2025, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 84/2025/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính. Trong đó quy định “Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định trên cơ sở các quy định hiện hành của NHCSXH và phù hợp với thực tế tại địa phương” và “đối với các khoản nợ bị rủi ro ngoài phạm vi đối tượng và nguyên nhân khách quan được xem xét xử lý rủi ro theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định”.
Từ năm 2011 đến nay, nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác đạt 235.448 triệu đồng, chiếm 5,5%/tổng nguồn vốn; đã giải ngân 234.185 triệu đồng cho 210 hộ nghèo, 3.097 hộ vay giải quyết việc làm, 08 hộ vay chương trình tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù. Tiếp tục thực hiện quy định của Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/Qh15; Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 và Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư; Kế hoạch số 310-KH/TU ngày 06/02/2025 của Tỉnh ủy, ngân sách cấp tỉnh phải trích hàng năm để ủy thác Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội cấp tỉnh.
Về xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành đầy đủ các quy định về xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội (Gồm: Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng chính sách xã hội; Quyết định số 08/2021/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ); các quy định này đã bao quát đầy đủ các đối tượng và nguyên nhân khách quan có thể phát sinh trong thực tế như: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, rủi ro bất khả kháng,…. Qua rà soát và báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, thực tiễn triển khai tại tỉnh Lai Châu từ trước đến nay chưa phát sinh trường hợp nào thuộc diện nợ rủi ro khách quan khác ngoài phạm vi đối tượng và nguyên nhân khách quan so với các quy định[4].
Từ những cơ sở nêu trên, việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu quy định mức cho vay, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh trích hàng năm ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội là cần thiết, đúng thẩm quyền, phù hợp pháp luật.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
1. Bố cục của dự thảo Nghị quyết
Dự thảo Nghị quyết quy định mức cho vay, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh trích hàng năm ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, gồm 05 Điều.
2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết Quy định mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh trích hàng năm ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3. Nội dung cơ bản của dự thảo Nghị quyết: Quy định về mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay của từng chương trình tín dụng (Điều 3)
3.1. Cho vay đối với hộ nghèo để mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh; góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch, học tập theo quy định tại Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều lệ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội.
a) Mức cho vay: Tối đa 100 triệu đồng/hộ.
b) Lãi suất cho vay: 6,6%/năm.
c) Thời hạn cho vay: Tối đa 120 tháng.
3.2. Cho vay đối với hộ cận nghèo để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo
a) Mức cho vay: Tối đa 100 triệu đồng/hộ.
b) Lãi suất cho vay: Bằng 120% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định tại điểm b, khoản 3.1 mục 3.
c) Thời hạn cho vay: Tối đa 120 tháng.
3.3. Cho vay đối với hộ mới thoát nghèo để phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo
a) Mức cho vay: Tối đa 100 triệu đồng/hộ.
b) Lãi suất cho vay: Bằng 125% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định tại điểm b, khoản 3.1 mục 3.
c) Thời hạn cho vay: Tối đa 05 năm.
3.4. Cho vay đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn để thanh toán tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; được sửa đổi bổ sung bởi Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg ngày 23/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ
a) Mức cho vay: Tối đa 4 triệu đồng/tháng/học sinh, sinh viên.
b) Lãi suất cho vay: 6,6%/năm.
c) Thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
3.5. Cho vay đối với người có đất bị thu hồi tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng, trung cấp, cao đẳng theo quy định tại Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày 31/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi
Mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
3.6. Cho vay đối với người lao động thuộc hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp và người lao động là người dân tộc thiểu số đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ
a) Mức cho vay: Tối đa 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
b) Lãi suất cho vay: 6,6%/năm.
c) Thời hạn cho vay: Theo hợp đồng lao động không vượt quá thời hạn làm việc ở nước ngoài của người lao động ghi trong hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3.7. Cho vay đối với người lao động tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ
a) Mức cho vay: Tối đa 100 triệu đồng cho 01 người lao động.
b) Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất cho vay đối với hộ cận nghèo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này. Đối với lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất đối với hộ cận nghèo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này.
c) Thời hạn cho vay: Tối đa 120 tháng.
3.8. Cho vay đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn, được sửa đổi bổ sung bởi Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg ngày 05/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ
a) Mức cho vay: Tối đa 100 triệu đồng/người vay vốn.
b) Lãi suất cho vay: 9%/năm.
c) Thời hạn cho vay: Được xác định theo các loại cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Thời hạn cho vay của từng dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định, phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của người vay vốn và chu kỳ sản xuất, kinh doanh của từng dự án hoặc phương án vay vốn.
3.9. Cho vay đối với người chấp hành song án phạt tù theo quy định tại Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù
a) Mức cho vay: Đối với vay vốn để đào tạo nghề, mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù.
b) Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.
c) Thời hạn cho vay: Đối với vay vốn để đào tạo nghề, thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi); thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, thời hạn cho vay tối đa 120 tháng.
3.10. Cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở[5] để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; cho vay đối với các đối tượng khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở để mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 100/2025/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 261/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2025 của Chính phủ
a) Mức cho vay: Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà. Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
b) Lãi suất cho vay: 5,4%năm.
c) Thời hạn cho vay: Không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.
3.11. Cho vay để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1 từ năm 2021 đến năm 2025
a) Cho vay đối với hộ nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo dân tộc kinh cư trú hợp pháp ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để trang trải chi phí để có đất ở: Mức cho vay tối đa 50 triệu đồng/hộ. Lãi suất cho vay bằng 3%/năm. Thời hạn cho vay tối đa là 15 năm.
b) Cho vay đối với hộ nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo dân tộc kinh cư trú hợp pháp ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để trang trải chi phí xây mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhà ở: Mức cho vay tối đa 40 triệu đồng/hộ. Lãi suất cho vay bằng 3%/năm. Thời hạn cho vay tối đa là 15 năm.
c) Cho vay đối với hộ nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo dân tộc kinh cư trú hợp pháp ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để trang trải chi phí tạo quỹ đất sản xuất hoặc chi phí học nghề, chuyển đổi nghề: Mức cho vay đối với hỗ trợ sản xuất tối đa 77,5 triệu đồng/hộ; Mức cho vay chuyển đổi nghề tối đa bằng mức cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh đối với hộ nghèo được quy định trong từng thời kỳ; Mức cho vay chi phí học nghề tối đa bằng mức cho vay áp dụng đối với chính sách tín dụng học sinh, sinh viên quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này. Thời hạn cho vay tối đa là 10 năm.
d) Cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo để sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị: Mức cho vay, thời hạn cho vay áp dụng theo chương trình tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo bằng 50% lãi suất cho vay sản xuất, kinh doanh đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ; Lãi suất cho vay hộ cận nghèo bằng 50% lãi suất cho vay sản xuất, kinh doanh đối với hộ cận nghèo quy định trong từng thời kỳ.
3.12. Cho vay đối với cá nhân hoạt động thương mại thường xuyên ở vùng khó khăn theo Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày 08/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn, được sửa đổi bổ sung bởi Quyết định số 307/QĐ-TTg ngày 26/02/2016 và Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg ngày 05/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ
a) Mức cho vay: Tối đa 100 triệu đồng/cá nhân.
b) Lãi suất cho vay: 9%/năm.
c) Thời hạn cho vay: Tối đa không quá 05 năm.
3.13. Cho vay đối với hộ gia đình (Bao gồm cả hộ gia đình cư trú tại phường Tân Phong, phường Đoàn Kết) để xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hoặc sửa chữa công trình cấp nước, công trình vệ sinh hộ gia đình theo quy định tại Quyết định số 10/2024/QĐ-TTg ngày 15/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
a) Mức cho vay: Tối đa là 25 triệu đồng/01 loại công trình/khách hàng. Khách hàng được vay vốn để đầu tư mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa 02 loại công trình nước và vệ sinh môi trường hộ gia đình nhưng tổng dư nợ mỗi loại công trình không vượt quá mức cho vay tối đa của mỗi loại công trình.
b) Lãi suất cho vay: 9%/năm.
c) Thời hạn cho vay: Tối đa 05 năm.
3.14. Cho vay đối với người sau cai nghiện ma túy từ đủ 15 tuổi trở lên đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, cai nghiện ma túy bắt buộc hoặc người đã kết thúc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định
a) Mức cho vay: Đối với vay vốn để đào tạo nghề ngắn hạn, mức cho vay tối đa bằng mức cho vay của chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên quy định tại điểm a khoản 4 Điều này sau khi loại trừ các khoản hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp (nếu có) theo xác nhận của cơ sở đào tạo. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, mức cho vay tối đa là 200.000.000 đồng/người sau cai nghiện ma túy. Trường hợp người sau cai nghiện ma túy (trực tiếp đứng tên vay vốn hoặc vay vốn thông qua hộ gia đình) đang có dư nợ chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm hoặc các chương trình cho vay cá nhân khác có mục đích sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội thì tổng dư nợ của chương trình cho vay đối với người sau cai nghiện ma túy và các chương trình có mục đích sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm không vượt quá mức cho vay tối đa 200.000.000 đồng.
b) Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định tại điểm b khoản 3.1 mục 3.
c) Thời hạn cho vay:
(1) Đối với vay vốn để đào tạo nghề ngắn hạn: Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ; Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày người sau cai nghiện ma túy kết thúc khoá học nghề, kể cả thời gian người sau cai nghiện ma túy được các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học nghề (nếu có); Thời hạn trả nợ tối đa bằng 02 lần thời hạn phát tiền vay.
(2) Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm: Thời hạn cho vay tối đa 60 tháng theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng trên cơ sở nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn.
3.15. Cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để phát triển du lịch cộng đồng
a) Mức cho vay: Tối đa 200 triệu đồng/hộ gia đình, cá nhân có dự án hoặc phương án phát triển du lịch cộng đồng được Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện dự án hoặc phương án phát triển du lịch cộng đồng xác nhận.
b) Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất cho vay đối với hộ cận nghèo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này.
c) Thời hạn cho vay: Tối đa 10 năm.
3.16. Trường hợp mức cho vay, lãi suất cho vay và thời hạn cho vay của các chương trình tín dụng chính sách từ nguồn vốn Trung ương có sự thay đổi (tăng hoặc giảm) so với các quy định trong Nghị quyết này: Áp dụng mức cho vay, lãi suất cho vay và thời hạn cho vay theo quy định hiện hành của Trung ương
1. Cơ sở chính trị, pháp lý
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đổi với công tác tín dụng chính sách xã hội, trong đó tại mục 3 nêu rõ: “Tập trung nguồn lực và hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội”. Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới[1].
- Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội[2].
- Điều 39 Luật Ngân sách Nhà nước số 89/2025/QH15 quy định nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương cụ thể: “1. Chi đầu tư phát triển: c) Cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý và ủy thác cho vay qua ngân hàng chính sách để thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương”.
- Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 84/2025/TT-BTC ngày 19/8/2025 của Bộ Tài chính. Theo đó có một số quy định mới cụ thể như sau:
(1) Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 84/2025/TT-BTC ngày 19/8/2025 quy định: “Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định trên cơ sở các quy định hiện hành của NHCSXH và phù hợp với thực tế tại địa phương”.
(2) Tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 84/2025/TT-BTC ngày 19/8/2025 quy định: “a) …Đối với các khoản nợ bị rủi ro ngoài phạm vi đối tượng và nguyên nhân khách quan được xem xét xử lý rủi ro theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định”.
- Nghị quyết số 05-NQ-ĐH ngày 19/9/2025 của Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XV đã đề ra mục tiêu chung và các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030 như: (1) Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 4.596.000 đồng/người/tháng; (2) Hàng năm giải quyết việc làm cho 10.000 lao động, đào tạo nghề cho 4.700 lao động; (3) tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3-4%/năm.
- Kế hoạch số 310-KH/TU ngày 06/02/2025 của Tỉnh ủy Lai Châu về kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới[3].
2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, việc cho vay từ nguồn vốn ngân sách địa phương để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và được cụ thể hóa tại Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND ngày 06/01/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện để cho vay trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Ngày 19/8/2025, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 84/2025/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính. Trong đó quy định “Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định trên cơ sở các quy định hiện hành của NHCSXH và phù hợp với thực tế tại địa phương” và “đối với các khoản nợ bị rủi ro ngoài phạm vi đối tượng và nguyên nhân khách quan được xem xét xử lý rủi ro theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định”.
Từ năm 2011 đến nay, nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác đạt 235.448 triệu đồng, chiếm 5,5%/tổng nguồn vốn; đã giải ngân 234.185 triệu đồng cho 210 hộ nghèo, 3.097 hộ vay giải quyết việc làm, 08 hộ vay chương trình tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù. Tiếp tục thực hiện quy định của Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/Qh15; Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 và Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư; Kế hoạch số 310-KH/TU ngày 06/02/2025 của Tỉnh ủy, ngân sách cấp tỉnh phải trích hàng năm để ủy thác Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội cấp tỉnh.
Về xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành đầy đủ các quy định về xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội (Gồm: Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng chính sách xã hội; Quyết định số 08/2021/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ); các quy định này đã bao quát đầy đủ các đối tượng và nguyên nhân khách quan có thể phát sinh trong thực tế như: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, rủi ro bất khả kháng,…. Qua rà soát và báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, thực tiễn triển khai tại tỉnh Lai Châu từ trước đến nay chưa phát sinh trường hợp nào thuộc diện nợ rủi ro khách quan khác ngoài phạm vi đối tượng và nguyên nhân khách quan so với các quy định[4].
Từ những cơ sở nêu trên, việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu quy định mức cho vay, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh trích hàng năm ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội là cần thiết, đúng thẩm quyền, phù hợp pháp luật.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
1. Bố cục của dự thảo Nghị quyết
Dự thảo Nghị quyết quy định mức cho vay, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh trích hàng năm ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, gồm 05 Điều.
2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết Quy định mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh trích hàng năm ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3. Nội dung cơ bản của dự thảo Nghị quyết: Quy định về mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay của từng chương trình tín dụng (Điều 3)
3.1. Cho vay đối với hộ nghèo để mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh; góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch, học tập theo quy định tại Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều lệ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội.
a) Mức cho vay: Tối đa 100 triệu đồng/hộ.
b) Lãi suất cho vay: 6,6%/năm.
c) Thời hạn cho vay: Tối đa 120 tháng.
3.2. Cho vay đối với hộ cận nghèo để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo
a) Mức cho vay: Tối đa 100 triệu đồng/hộ.
b) Lãi suất cho vay: Bằng 120% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định tại điểm b, khoản 3.1 mục 3.
c) Thời hạn cho vay: Tối đa 120 tháng.
3.3. Cho vay đối với hộ mới thoát nghèo để phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo
a) Mức cho vay: Tối đa 100 triệu đồng/hộ.
b) Lãi suất cho vay: Bằng 125% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định tại điểm b, khoản 3.1 mục 3.
c) Thời hạn cho vay: Tối đa 05 năm.
3.4. Cho vay đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn để thanh toán tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; được sửa đổi bổ sung bởi Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg ngày 23/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ
a) Mức cho vay: Tối đa 4 triệu đồng/tháng/học sinh, sinh viên.
b) Lãi suất cho vay: 6,6%/năm.
c) Thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
3.5. Cho vay đối với người có đất bị thu hồi tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng, trung cấp, cao đẳng theo quy định tại Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày 31/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi
Mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
3.6. Cho vay đối với người lao động thuộc hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp và người lao động là người dân tộc thiểu số đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ
a) Mức cho vay: Tối đa 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
b) Lãi suất cho vay: 6,6%/năm.
c) Thời hạn cho vay: Theo hợp đồng lao động không vượt quá thời hạn làm việc ở nước ngoài của người lao động ghi trong hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3.7. Cho vay đối với người lao động tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ
a) Mức cho vay: Tối đa 100 triệu đồng cho 01 người lao động.
b) Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất cho vay đối với hộ cận nghèo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này. Đối với lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất đối với hộ cận nghèo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này.
c) Thời hạn cho vay: Tối đa 120 tháng.
3.8. Cho vay đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn, được sửa đổi bổ sung bởi Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg ngày 05/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ
a) Mức cho vay: Tối đa 100 triệu đồng/người vay vốn.
b) Lãi suất cho vay: 9%/năm.
c) Thời hạn cho vay: Được xác định theo các loại cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Thời hạn cho vay của từng dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định, phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của người vay vốn và chu kỳ sản xuất, kinh doanh của từng dự án hoặc phương án vay vốn.
3.9. Cho vay đối với người chấp hành song án phạt tù theo quy định tại Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù
a) Mức cho vay: Đối với vay vốn để đào tạo nghề, mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù.
b) Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.
c) Thời hạn cho vay: Đối với vay vốn để đào tạo nghề, thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi); thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, thời hạn cho vay tối đa 120 tháng.
3.10. Cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở[5] để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; cho vay đối với các đối tượng khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở để mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 100/2025/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 261/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2025 của Chính phủ
a) Mức cho vay: Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà. Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
b) Lãi suất cho vay: 5,4%năm.
c) Thời hạn cho vay: Không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.
3.11. Cho vay để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1 từ năm 2021 đến năm 2025
a) Cho vay đối với hộ nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo dân tộc kinh cư trú hợp pháp ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để trang trải chi phí để có đất ở: Mức cho vay tối đa 50 triệu đồng/hộ. Lãi suất cho vay bằng 3%/năm. Thời hạn cho vay tối đa là 15 năm.
b) Cho vay đối với hộ nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo dân tộc kinh cư trú hợp pháp ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để trang trải chi phí xây mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhà ở: Mức cho vay tối đa 40 triệu đồng/hộ. Lãi suất cho vay bằng 3%/năm. Thời hạn cho vay tối đa là 15 năm.
c) Cho vay đối với hộ nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo dân tộc kinh cư trú hợp pháp ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để trang trải chi phí tạo quỹ đất sản xuất hoặc chi phí học nghề, chuyển đổi nghề: Mức cho vay đối với hỗ trợ sản xuất tối đa 77,5 triệu đồng/hộ; Mức cho vay chuyển đổi nghề tối đa bằng mức cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh đối với hộ nghèo được quy định trong từng thời kỳ; Mức cho vay chi phí học nghề tối đa bằng mức cho vay áp dụng đối với chính sách tín dụng học sinh, sinh viên quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này. Thời hạn cho vay tối đa là 10 năm.
d) Cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo để sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị: Mức cho vay, thời hạn cho vay áp dụng theo chương trình tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo bằng 50% lãi suất cho vay sản xuất, kinh doanh đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ; Lãi suất cho vay hộ cận nghèo bằng 50% lãi suất cho vay sản xuất, kinh doanh đối với hộ cận nghèo quy định trong từng thời kỳ.
3.12. Cho vay đối với cá nhân hoạt động thương mại thường xuyên ở vùng khó khăn theo Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày 08/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn, được sửa đổi bổ sung bởi Quyết định số 307/QĐ-TTg ngày 26/02/2016 và Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg ngày 05/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ
a) Mức cho vay: Tối đa 100 triệu đồng/cá nhân.
b) Lãi suất cho vay: 9%/năm.
c) Thời hạn cho vay: Tối đa không quá 05 năm.
3.13. Cho vay đối với hộ gia đình (Bao gồm cả hộ gia đình cư trú tại phường Tân Phong, phường Đoàn Kết) để xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hoặc sửa chữa công trình cấp nước, công trình vệ sinh hộ gia đình theo quy định tại Quyết định số 10/2024/QĐ-TTg ngày 15/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
a) Mức cho vay: Tối đa là 25 triệu đồng/01 loại công trình/khách hàng. Khách hàng được vay vốn để đầu tư mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa 02 loại công trình nước và vệ sinh môi trường hộ gia đình nhưng tổng dư nợ mỗi loại công trình không vượt quá mức cho vay tối đa của mỗi loại công trình.
b) Lãi suất cho vay: 9%/năm.
c) Thời hạn cho vay: Tối đa 05 năm.
3.14. Cho vay đối với người sau cai nghiện ma túy từ đủ 15 tuổi trở lên đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, cai nghiện ma túy bắt buộc hoặc người đã kết thúc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định
a) Mức cho vay: Đối với vay vốn để đào tạo nghề ngắn hạn, mức cho vay tối đa bằng mức cho vay của chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên quy định tại điểm a khoản 4 Điều này sau khi loại trừ các khoản hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp (nếu có) theo xác nhận của cơ sở đào tạo. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, mức cho vay tối đa là 200.000.000 đồng/người sau cai nghiện ma túy. Trường hợp người sau cai nghiện ma túy (trực tiếp đứng tên vay vốn hoặc vay vốn thông qua hộ gia đình) đang có dư nợ chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm hoặc các chương trình cho vay cá nhân khác có mục đích sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội thì tổng dư nợ của chương trình cho vay đối với người sau cai nghiện ma túy và các chương trình có mục đích sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm không vượt quá mức cho vay tối đa 200.000.000 đồng.
b) Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định tại điểm b khoản 3.1 mục 3.
c) Thời hạn cho vay:
(1) Đối với vay vốn để đào tạo nghề ngắn hạn: Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ; Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày người sau cai nghiện ma túy kết thúc khoá học nghề, kể cả thời gian người sau cai nghiện ma túy được các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học nghề (nếu có); Thời hạn trả nợ tối đa bằng 02 lần thời hạn phát tiền vay.
(2) Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm: Thời hạn cho vay tối đa 60 tháng theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng trên cơ sở nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn.
3.15. Cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để phát triển du lịch cộng đồng
a) Mức cho vay: Tối đa 200 triệu đồng/hộ gia đình, cá nhân có dự án hoặc phương án phát triển du lịch cộng đồng được Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện dự án hoặc phương án phát triển du lịch cộng đồng xác nhận.
b) Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất cho vay đối với hộ cận nghèo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này.
c) Thời hạn cho vay: Tối đa 10 năm.
3.16. Trường hợp mức cho vay, lãi suất cho vay và thời hạn cho vay của các chương trình tín dụng chính sách từ nguồn vốn Trung ương có sự thay đổi (tăng hoặc giảm) so với các quy định trong Nghị quyết này: Áp dụng mức cho vay, lãi suất cho vay và thời hạn cho vay theo quy định hiện hành của Trung ương
[1] “3. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách tín dụng chính sách xã hội theo hướng bao trùm, bền vững; đặt trong tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030, Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 và các chương trình mục tiêu quốc gia. Mở rộng phạm vi, quy mô, đối tượng, nâng mức cho vay, thời hạn vay phù hợp với mục tiêu các chương trình mục tiêu quốc gia, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, điều kiện phát triển, đặc điểm của từng vùng, miền, chu kỳ sản xuất, kinh doanh; chú trọng cung cấp tín dụng chính sách xã hội cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, học sinh, sinh viên nghèo và các trường hợp khẩn cấp khác... Thực hiện mức ưu đãi cao nhất dành cho hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi; tiếp đến là hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo; các đối tượng chính sách khác. Mức ưu đãi được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế”.
[2] Tại mục 2 Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư nêu rõ “2. Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời ban hành cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội nhằm huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tín dụng chính sách xã hội”.
[3] Tại mục 3 Kế hoạch số 310-KH/TU ngày 06/02/2025 của Tỉnh ủy Lai Châu chỉ đạo “Nghiên cứu, ban hành các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới ở địa phương gắn với tín dụng chính sách”.
[4] Từ năm 2011 đến nay đã thực hiện xử lý nợ rủi ro từ nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội cho 01 trường hợp, với số tiền 50.010.849 đồng, nguyên nhân khách quan do thiên tai. Năm 2025 đang lập hồ sơ xử lý nợ rủi ro cho 02 trường hợp, đều thuộc nguyên nhân khách quan là thiên tai.
[5] 1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
File đính kèm
Tác giả: Quản trị hệ thống
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
-
Dự thảo Nghị quyết quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu
-
Hưởng ứng Ngày hội đổi mới sáng tạo quốc gia 01-10, ngày Chuyển đổi số quốc gia 10-10 năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
-
Triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phòng, chống lãng phí đến năm 2035
-
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ
-
Triển khai thực hiện Phong trào “Bình dân học vụ số” trên địa bàn tỉnh Lai Châu
-
TRUYỀN THÔNG DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH Phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu chuẩn, định mức diện tích chuyên dùng, diện tích công trình sự nghiệp tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
-
TRUYỀN THÔNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT Quy định mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh trích hàng năm ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bà
-
TRUYỀN THÔNG DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
-
Truyền thông nội dung dự thảo Nghị quyết ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2026 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
-
Truyền thông: Dự thảo Quyết định bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
Thống kê truy cập
- Đang truy cập45
- Hôm nay5,544
- Tháng hiện tại412,017
- Tháng trước357,552
- Tổng lượt truy cập87,625,641
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây








